Thuốc gây mê là gì? Các bài nghiên cứu khoa học liên quan

Thuốc gây mê là các chất dược lý được sử dụng trong y khoa để gây mất ý thức tạm thời hoặc mất cảm giác tại chỗ, phục vụ cho các thủ thuật can thiệp. Chúng hoạt động bằng cách ức chế dẫn truyền thần kinh trung ương hoặc ngoại biên, với hai nhóm chính là gây mê toàn thân và gây mê tại chỗ.

Định nghĩa và phân loại thuốc gây mê

Thuốc gây mê là nhóm chất dược lý được sử dụng để tạo ra trạng thái ức chế có hồi phục của hệ thần kinh trung ương, giúp bệnh nhân không cảm nhận được đau đớn, không phản ứng với kích thích và thường mất ý thức trong thời gian ngắn. Đây là công cụ thiết yếu trong gây mê hồi sức, phẫu thuật và nhiều thủ thuật y khoa hiện đại.

Có hai phân nhóm chính trong thuốc gây mê, phân biệt dựa trên phạm vi và cơ chế tác động:

  • Thuốc gây mê toàn thân: Tác động lên toàn bộ hệ thần kinh trung ương, gây mất ý thức hoàn toàn và không đáp ứng với kích thích đau. Được sử dụng trong các cuộc phẫu thuật lớn, nội soi ổ bụng, phẫu thuật thần kinh, tim mạch.
  • Thuốc gây mê tại chỗ: Làm tê liệt một vùng nhỏ của cơ thể bằng cách ức chế dẫn truyền thần kinh tại chỗ mà không làm mất ý thức. Dùng phổ biến trong nha khoa, thủ thuật tiểu phẫu, gây tê ngoài màng cứng.

Một số tài liệu chuyên ngành còn mở rộng thêm phân loại dựa trên đường dùng như: thuốc gây mê đường tĩnh mạch, đường hít, đường bôi ngoài da hoặc tiêm tại chỗ. Cách phân loại này giúp lựa chọn thuốc phù hợp tùy vào đặc điểm lâm sàng của từng ca bệnh.

Tham khảo: NCBI - Anesthetic Agents

Cơ chế tác động của thuốc gây mê

Cơ chế của thuốc gây mê phụ thuộc vào từng loại, nhưng đều quy về một mục tiêu: làm gián đoạn sự truyền tín hiệu thần kinh nhằm giảm cảm giác, ý thức và phản ứng của cơ thể. Nhiều thuốc gây mê toàn thân hoạt hóa GABA-A receptor, một loại thụ thể ức chế phổ biến trong não. Khi GABA-A được hoạt hóa, các kênh Cl mở ra, gây tăng cực màng tế bào thần kinh, từ đó làm giảm khả năng phát sinh điện thế hoạt động.

Công thức biểu thị điện thế cân bằng ion Cl qua màng tế bào:
ECl=RTzFln[Cl]outside[Cl]insideE_{Cl^-} = \frac{RT}{zF} \ln{\frac{[Cl^-]_{outside}}{[Cl^-]_{inside}}}

Đối với thuốc gây mê tại chỗ, cơ chế chính là phong bế kênh ion natri phụ thuộc điện thế tại sợi thần kinh ngoại biên. Khi ion Na+ không thể vào tế bào, dẫn truyền thần kinh bị gián đoạn, và cảm giác đau không truyền được về não.

  • Thuốc ức chế Na+: lidocaine, bupivacaine
  • Thuốc kích hoạt GABA-A: propofol, etomidate, thiopental
  • Thuốc chẹn NMDA: ketamine

Ngoài ra, một số lý thuyết cơ bản khác như giả thuyết Meyer-Overton cũng giải thích rằng khả năng gây mê tỉ lệ thuận với độ tan trong lipid của thuốc. Các thuốc gây mê tan tốt trong lipid dễ xâm nhập vào mô não và phát huy tác dụng nhanh hơn.

Các loại thuốc gây mê phổ biến hiện nay

Thuốc gây mê được sử dụng rộng rãi trong thực hành lâm sàng được chia thành ba nhóm chính dựa trên đường dùng và đặc tính tác động:

  • Thuốc mê bay hơi (inhalational anesthetics): Sử dụng qua đường hô hấp, như isoflurane, sevoflurane và desflurane. Có ưu điểm dễ kiểm soát độ sâu mê, bài tiết nhanh qua phổi.
  • Thuốc mê tĩnh mạch (intravenous anesthetics): Gây mê nhanh qua đường tiêm tĩnh mạch, ví dụ: propofol, ketamine, etomidate. Thường dùng để khởi mê hoặc duy trì trong thủ thuật ngắn.
  • Thuốc gây tê tại chỗ: Lidocaine, ropivacaine, prilocaine. Dùng trong nha khoa, chích áp xe, khâu vết thương.

Bảng dưới đây tổng hợp một số thuốc gây mê điển hình:

Tên thuốc Nhóm Đặc điểm nổi bật
Propofol Tĩnh mạch Khởi mê nhanh, hồi phục nhanh, không tích lũy
Sevoflurane Bay hơi Ít kích ứng hô hấp, phù hợp gây mê nhi khoa
Ketamine Tĩnh mạch Gây mê phân ly, duy trì hô hấp tốt
Lidocaine Tại chỗ Hiệu quả nhanh, phổ biến nhất trong thực hành

Chi tiết thêm tại ScienceDirect - General Anesthetics

Chỉ định và ứng dụng lâm sàng

Việc sử dụng thuốc gây mê được chỉ định trong nhiều tình huống y khoa khác nhau, từ đơn giản đến phức tạp. Mỗi loại thuốc có thể phù hợp với từng nhóm bệnh nhân và từng loại thủ thuật khác nhau.

Một số ứng dụng lâm sàng phổ biến của thuốc gây mê bao gồm:

  1. Phẫu thuật có gây mê toàn thân: mổ nội soi, mổ mở ổ bụng, phẫu thuật tim, thần kinh.
  2. Thủ thuật can thiệp: nội soi tiêu hóa, soi bàng quang, sinh thiết gan.
  3. Gây tê trong sản khoa: gây tê ngoài màng cứng trong chuyển dạ.
  4. Gây mê tĩnh mạch ngắn hạn trong nha khoa hoặc điều trị đau cấp.

Lựa chọn thuốc gây mê cần dựa trên các yếu tố như thời gian thủ thuật, cơ địa bệnh nhân, tiền sử dị ứng, chức năng gan thận, mức độ can thiệp và điều kiện trang thiết bị gây mê hồi sức tại cơ sở y tế.

Tham khảo thêm: UpToDate - General Anesthesia Overview

Pharmacokinetics và Pharmacodynamics

Dược động học (pharmacokinetics) và dược lực học (pharmacodynamics) là hai lĩnh vực nền tảng giúp hiểu rõ cách thuốc gây mê hoạt động trong cơ thể và phản ứng của cơ thể với thuốc. Dược động học mô tả quá trình hấp thu, phân bố, chuyển hóa và thải trừ của thuốc, trong khi dược lực học giải thích tác dụng sinh học của thuốc tại các mô đích.

Với thuốc gây mê, các yếu tố sau đây đóng vai trò then chốt:

  • Khả năng tan trong lipid: Thuốc có độ tan lipid cao như thiopental hoặc propofol dễ dàng vượt qua hàng rào máu não và khởi mê nhanh.
  • Chuyển hóa tại gan: Propofol và etomidate được chuyển hóa nhanh qua gan, dẫn đến thời gian bán thải ngắn và hồi phục nhanh sau gây mê.
  • Hệ số phân chia máu-khí: Đối với thuốc mê bay hơi, chỉ số này quyết định tốc độ khởi mê và hồi tỉnh. Sevoflurane có hệ số thấp nên tác dụng nhanh và dễ kiểm soát.

Bảng dưới minh họa đặc điểm dược động học của một số thuốc gây mê phổ biến:

Thuốc Khởi phát Thời gian tác dụng Chuyển hóa
Propofol 30-45 giây 5-10 phút Gan
Sevoflurane 1-2 phút Duy trì theo hít Phổi & gan (1-5%)
Lidocaine 1-5 phút 30-90 phút Gan (CYP1A2, CYP3A4)

Cả hai yếu tố trên phải được cân nhắc khi lựa chọn thuốc mê để đạt hiệu quả tối ưu và hạn chế tác dụng phụ cho bệnh nhân.

Tác dụng phụ và biến chứng

Dù được đánh giá là an toàn trong điều kiện theo dõi chặt chẽ, thuốc gây mê vẫn có nguy cơ gây ra các tác dụng phụ hoặc biến chứng, đặc biệt ở những bệnh nhân có bệnh nền hoặc phẫu thuật kéo dài. Tác dụng phụ có thể xuất hiện ngay trong quá trình gây mê hoặc sau đó vài giờ đến vài ngày.

Một số tác dụng phụ thường gặp:

  • Hạ huyết áp: Do ức chế giao cảm hoặc giãn mạch ngoại biên (thường gặp với propofol).
  • Suy hô hấp: Xảy ra khi thuốc làm giảm hoạt động trung tâm hô hấp ở hành tủy.
  • Buồn nôn và nôn sau mổ (PONV): Liên quan đến thuốc mê bay hơi và opioid.
  • Loạn nhịp tim: Có thể xuất hiện do thay đổi điện giải hoặc do thuốc kích thích adrenergic.

Các biến chứng nghiêm trọng hơn bao gồm:

  • Phản ứng phản vệ: Thường do thuốc giãn cơ hoặc kháng sinh phối hợp, có thể đe dọa tính mạng.
  • Hội chứng mê ác tính (malignant hyperthermia): Hiếm gặp nhưng cực kỳ nguy hiểm, thường xảy ra với thuốc như succinylcholine và halothane, cần điều trị khẩn cấp bằng dantrolene.

Tham khảo thêm tại UpToDate - General Anesthesia Overview.

Chống chỉ định và thận trọng

Không phải bệnh nhân nào cũng có thể sử dụng thuốc gây mê. Có những chống chỉ định tuyệt đối và tương đối cần lưu ý. Việc đánh giá tiền mê kỹ lưỡng là bước không thể thiếu nhằm hạn chế rủi ro.

Chống chỉ định tương đối có thể bao gồm:

  • Bệnh lý gan nặng (ảnh hưởng đến chuyển hóa thuốc như propofol).
  • Suy thận mạn (ảnh hưởng đến thải trừ thuốc như rocuronium).
  • Bệnh lý tim mạch nặng: nguy cơ tụt huyết áp hoặc loạn nhịp tăng cao.

Chống chỉ định tuyệt đối hiếm gặp hơn, nhưng bao gồm:

  • Dị ứng đã biết với thành phần thuốc gây mê (ví dụ: dị ứng lidocaine).
  • Tiền sử hội chứng mê ác tính trong gia đình hoặc chính bệnh nhân.

Trước khi gây mê, bác sĩ gây mê sẽ đánh giá đầy đủ thông qua thang ASA (American Society of Anesthesiologists) để phân loại mức độ nguy cơ từ I đến VI.

Tiến bộ trong nghiên cứu thuốc gây mê

Ngành gây mê đã có nhiều đột phá về nghiên cứu trong vài thập kỷ qua, đặc biệt là trong việc phát triển thuốc mới, cải tiến kỹ thuật và tích hợp công nghệ hiện đại.

Một trong những hướng đi nổi bật là:

  • Phát triển thuốc gây mê ngắn tác dụng, ít tích lũy, hồi phục nhanh (ví dụ: remimazolam, ciprofol).
  • Ứng dụng trí tuệ nhân tạo và học máy để theo dõi độ sâu gây mê qua tín hiệu EEG.
  • Phát triển các công cụ đánh giá ý thức khách quan, hạn chế phụ thuộc vào kinh nghiệm chủ quan của bác sĩ.

Một nghiên cứu trên tạp chí Scientific Reports của Nature đã ứng dụng mô hình deep learning để phân tích sóng não và xác định trạng thái gây mê với độ chính xác cao, hỗ trợ bác sĩ điều chỉnh liều thuốc kịp thời.

Chi tiết tại: Nature - EEG and Deep Learning in Anesthesia

So sánh thuốc mê và thuốc an thần

Trong thực hành lâm sàng, nhiều người nhầm lẫn giữa thuốc mê và thuốc an thần. Tuy nhiên, hai nhóm thuốc này khác nhau về cơ chế, cường độ và mục tiêu sử dụng.

So sánh cơ bản như sau:

Tiêu chí Thuốc gây mê Thuốc an thần
Tác động Mất ý thức hoàn toàn Giảm lo âu, buồn ngủ, không mất ý thức
Ví dụ Propofol, sevoflurane Midazolam, diazepam
Ứng dụng Phẫu thuật, nội soi can thiệp Tiền mê, an thần trước chụp MRI

Trong một số trường hợp như nội soi dạ dày hoặc làm răng, thuốc an thần và thuốc mê nhẹ có thể kết hợp để tối ưu hóa hiệu quả mà vẫn đảm bảo an toàn.

Tài liệu tham khảo

  1. Butterworth JF, Mackey DC, Wasnick JD. Morgan & Mikhail's Clinical Anesthesiology. 6th ed. McGraw-Hill; 2018.
  2. Stoelting RK, Hillier SC. Pharmacology and Physiology in Anesthetic Practice. 5th ed. Wolters Kluwer; 2015.
  3. NCBI - Anesthetic Agents
  4. UpToDate - General Anesthesia Overview
  5. ScienceDirect - General Anesthetics
  6. Nature - EEG and Deep Learning in Anesthesia

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề thuốc gây mê:

Các tác động dược lý của CI‐581, một loại thuốc gây mê phân ly mới ở người Dịch bởi AI
Clinical Pharmacology and Therapeutics - Tập 6 Số 3 - Trang 279-291 - 1965
Các tác động dược lý của CI‐581, một dẫn xuất hóa học của phencyclidine, đã được xác định trên 20 tình nguyện viên từ một nhóm tù nhân. Kết quả cho thấy loại thuốc này là một chất gây tê và giảm đau hiệu quả với liều lượng từ 1.0 đến 2.0 mg/kg. Khi tiêm tĩnh mạch, thời gian bắt đầu tác dụng là trong vòng 1 phút và tác dụng kéo dài khoảng 5 đến 10 phút, tùy thuộc vào mức liều và sự khác biệ...... hiện toàn bộ
Sự thấm màng lysosome như là một cơ chế gây chết tế bào trong các tế bào ung thư Dịch bởi AI
Biochemical Society Transactions - Tập 46 Số 2 - Trang 207-215 - 2018
Lysosome là những bào quan có tính acid chứa các enzym thuỷ phân, tham gia vào quá trình phân huỷ nội bào của các đại phân tử. Sự hư hỏng của các bào quan này thường dẫn đến sự thấm màng lysosome (LMP) và sự giải phóng nội dung lysosome hòa tan vào tế bào chất, bao gồm các enzym phân giải protein thuộc họ cathepsin. Điều này, đến lượt nó, kích hoạt một số chuỗi tín hiệu nội bào thúc đẩy mộ...... hiện toàn bộ
#Lysosome #chết tế bào #cathepsin #ung thư #màng lysosome #thấm màng lysosome #chết tế bào phụ thuộc lysosome.
SO SÁNH CHẤT LƯỢNG HỒI TỈNH VÀ TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN CỦA DESFLURANE SO VỚI SEVOFLURANE TRONG GÂY MÊ ĐỂ PHẪU THUẬT CỘT SỐNG THẮT LƯNG TƯ THẾ NẰM SẤP
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 525 Số 2 - 2023
Mục tiêu: So sánh chất lượng hồi tỉnh và tác dụng không mong muốn của desflurane so với sevoflurane trong gây mê để phẫu thuật cột sống thắt lưng tư thế nằm sấp. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, can thiệp lâm sàng, ngẫu nhiên có đối chứng tại phòng Hồi tỉnh, trung tâm Gây mê và Hồi sức ngoại khoa, Bệnh viện Việt Đức trong thời gian từ tháng 3/2022 đến tháng 6/2022. Nghiên cứu 60 bệnh n...... hiện toàn bộ
#gây mê phẫu thuật cột sống thuốc mê Desflurane #Sevoflurane #nằm sấp
SO SÁNH TÁC DỤNG DUY TRÌ MÊ CỦA DESFLURANE VỚI SEVOFLURANE TRONG GÂY MÊ ĐỂ PHẪU THUẬT CỘT SỐNG THẮT LƯNG TƯ THẾ NẰM SẤP
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 525 Số 2 - 2023
Mục tiêu: So sánh tác dụng duy trì mê của desflurane so với sevoflurane trong gây mê để phẫu thuật cột sống thắt lưng tư thế nằm sấp. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, can thiệp lâm sàng, ngẫu nhiên có đối chứng tại phòng mổ cột sống, trung tâm Gây mê và Hồi sức ngoại khoa, Bệnh viện Việt Đức trong thời gian từ tháng 3/2022 đến tháng 6/2022. 60 bệnh nhân được chia 2 nhóm: Nhóm D sử dụng...... hiện toàn bộ
#gây mê phẫu thuật cột sống #nằm sấp #thuốc mê Desflurane #Sevoflurane
KHẢO SÁT TEST DA TRÊN BỆNH NHÂN ĐƯỢC CHỈ ĐỊNH DÙNG THUỐC GÂY MÊ, GÂY TÊ
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 522 Số 1 - 2023
Mục tiêu: 1. Nhận xét kết quả test da trên bệnh nhân được sử dụng thuốc gây mê, gây tê. 2. Tìm hiểu một số yếu tố liên quan trên bệnh nhân có test da dương tính với thuốc gây mê, gây tê. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 62 bệnh nhân được gửi đến khám và làm test da tại khoa Dị ứng – Miễn dịch và Da liễu Bệnh viện E Hà Nội từ tháng 07/2021 đến tháng 08/2022. Kết ...... hiện toàn bộ
#Test da #thuốc gây mê gây tê
SO SÁNH CHẤT LƯỢNG HỒI TỈNH SAU MỔ CỦA DESFLURAN SO VỚI TCI PROPOFOL Ở BỆNH NHÂN GÂY MÊ MASK THANH QUẢN TRONG PHẪU THUẬT TÁN SỎI TIẾT NIỆU TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI NĂM 2022
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 532 Số 2 - 2023
Mục tiêu: So sánh chất lượng hồi tỉnh sau mổ của Desfluran với TCI propofol ở bệnh nhân gây mê bằng mask thanh quản trong phẫu thuật tán sỏi tiết niệu. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng trên 114 bệnh nhân tán sỏi tiết niệu (TSTN) duy trì gây mê toàn thân có kiểm soát đường thở bằng mask thanh quản (MTQ) được phân chia thành 2 nhóm: sử dụng Desfuran (D...... hiện toàn bộ
#Desfluran #TCI propofol #Tán sỏi tiết niệu #chất lượng hồi tỉnh #chi phí thuốc mê
Cân bằng chi phí thuốc đã chọn với tổng số mũi tiêm hàng ngày: Phân tích sở thích của bệnh nhân IVF về các giao thức GnRH-agonist và antagonist Dịch bởi AI
Reproductive Biology and Endocrinology - Tập 10 - Trang 1-8 - 2012
Trong quá trình thụ tinh trong ống nghiệm (IVF), bệnh nhân điều trị hiếm muộn được mong đợi sẽ tự tiêm nhiều mũi như một phần của quy trình điều trị này. Trong khi các loại thuốc mới hơn đã được phát triển để giảm đáng kể số lượng mũi tiêm này, những loại thuốc này thường có giá thành cao hơn nhiều. Với những khác biệt về chi phí và số lượng mũi tiêm, nghiên cứu này đã so sánh sự ưu tiên của bệnh ...... hiện toàn bộ
#IVF #GnRH-agonist #GnRH-antagonist #bệnh nhân điều trị hiếm muộn #chi phí thuốc #tiêm dưới da #ưu tiên bệnh nhân
Biến thiên tự nhiên và do thuốc gây ra của tốc độ và thời gian của chuyển động mắt saccade ở người: Bằng chứng cho sự kiểm soát của bộ phát xung thần kinh bởi phản hồi cục bộ Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 39 - Trang 87-96 - 1981
Bài báo hiện tại xem xét các chuyển động mắt saccade hướng tới mục tiêu của con người. Nó giải quyết câu hỏi làm thế nào một độ lệch mục tiêu cảm nhận được có thể được chuyển đổi thành mẫu kích thích thần kinh tạo ra saccade tới mục tiêu. Cụ thể hơn, nó điều tra liệu mẫu này có phải là một chương trình trước được lựa chọn phù hợp hay nó được kiểm soát liên tục bởi một vòng phản hồi cục bộ so sánh ...... hiện toàn bộ
#saccadic eye movements #innervation pattern #feedback loop #diazepam #eye position signal #target excentricity
23. Đánh giá tác động của gây mê lên thính giác ở các bệnh nhân được phẫu thuật
Tạp chí Nghiên cứu Y học - Tập 171 Số 10 - Trang 203-209 - 2023
Giảm thính giác sau phẫu thuật là một hiện tượng hiếm khi được báo cáo. Tuy nhiên, tỷ lệ báo cáo hiện tượng này tăng lên khi hầu hết các bác sĩ gây mê và bác sĩ phẫu thuật được cảnh báo. Giảm thính giác sau phẫu thuật có thể xuất hiện một bên hoặc hai bên, thoáng qua hoặc vĩnh viễn, ...... hiện toàn bộ
#Thính lực #nghe kém tiếp nhận #gây mê #thuốc mê
Khám Phá Các Cơ Chế Thần Kinh Độc Tiềm Năng: Kích Hoạt Tín Hiệu CDK5-p25 Do Pb Gây Ra Trong Sự Phát Triển Của Bệnh Alzheimer, Nhấn Mạnh Việc Ức Chế CDK5 Và Sự Hình Thành Các Chất T毒性 p25 Dịch bởi AI
Molecular Neurobiology - - Trang 1-14 - 2023
Bệnh Alzheimer (AD) là một rối loạn thoái hóa thần kinh phức tạp với nguyên nhân chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố di truyền và môi trường. Các kim loại nặng, chẳng hạn như chì (Pb), đã được chỉ ra là có liên quan đến quá trình bệnh lý của AD, nhưng các cơ chế tiềm ẩn vẫn chưa được hiểu rõ. Nghiên cứu này điều tra vai trò tiềm tàng gây thoái hóa thần kinh của Pb và các peptide amyloid β (1–40 và 25–...... hiện toàn bộ
#Bệnh Alzheimer #độc tính thần kinh #chì #kinase phụ thuộc cyclin #CDK5 #p25 #thiệt hại oxy hóa
Tổng số: 78   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 8